0937.621936

Lập di chúc viết tay có hợp pháp không?

1. Di chúc viết tay:

Di chúc là sự thể hiện ý chí đơn phương của cá nhân lúc còn sống về việc định đoạt tài sản của mình sau khi chết một cách tự nguyện, theo một hình thức, thể thức luật định, có thể bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ bất cứ lúc nào bởi người lập di chúc khi người đó còn sống, và di chúc chỉ có hiệu lực sau khi người lập di chúc chết.

Hiện nay, pháp luật ghi nhận hình thức của di chúc gồm 02 loại:

  • Di chúc miệng;
  • Di chúc bằng văn bản.

Trong đó, đối với di chúc bằng văn bản, việc lập di chúc có thể thực hiện bằng việc đánh máy hoặc tự viết tay. Di chúc viết tay phải thể hiện ý chí, nguyện vọng, văn phong và nét chữ của người lập di chúc, sau đó người lập di chúc phải tự ký vào bản di chúc đã lập, phải được đánh số từng trang và ký hoặc điểm chỉ vào từng trang của di chúc.

2. Các điều kiện để di chúc viết tay hợp pháp:

  • Điều kiện về chủ thể – người lập di chúc

Theo quy định tại Điều 625 Bộ luật Dân sự năm 2015 (BLDS 2015), thì người lập di chúc cần đảm bảo các điều kiện về chủ thể trước khi tiến hành lập di chúc, người lập di chúc phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ được thể hiện qua:

– Người đã thành niên mà minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.

– Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. Quy định về sự kiểm soát này là hợp lý do đối tượng này chưa hoàn thiện khả năng nhận thức và làm chủ hành vi.

  • Điều kiện về nội dung di chúc

Di chúc được viết tay cần đảm bảo có các nội dung sau:

Điều 631. Nội dung của di chúc

1. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:

a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;

b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

d) Di sản để lại và nơi có di sản.

2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.”

Những nội dung quy định nêu trên là những nội dung cơ bản mà một bản di chúc phải thể hiện được, trong đó quan trọng bậc nhất chính là việc phân chia di sản như thế nào cho những người thừa kế. Điều này phụ thuộc hoàn toàn vào ý chí của người lập di chúc.

Ngoài ra, người lập di chúc có thể thêm một số nội dung khác như: Di sản dùng vào việc thờ cúng; Việc di tặng. Vấn đề di sản dùng vào việc thờ cúng và di tặng sẽ phải tuân theo các quy định tại Điều 645 và Điều 646 BLDS 2015.

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 631 BLDS 2015, khi tiến hành lập di chức cần lưu ý những điểm sau: 

– Trong quá trình viết tay di chúc không được viết tắt hay viết bằng kí hiệu. Điều này nhằm đảm bảo thể hiện rõ được ý chí của người lập di chúc. Do việc viết tắt hay kí hiệu dễ dẫn đến hiểu lầm, qua đó gây khó khăn cho việc giải thích cũng như dễ phát sinh tranh chấp.

– Với những di chúc nhiều trang thì phải ghi số thứ tự các trang để tránh trường hợp có những trang bị xé tạo cơ hội cho kẻ khác chuộc lợi.

– Nếu có sửa chữa, tẩy xóa trong di chúc thì phải có chữ kí của người tự viết hoặc người làm chứng bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa đó. Qua đó đảm bảo được nội dung ở chỗ tẩy xóa, sửa chữa đúng theo ý chí của người lập di chúc lúc viết. Tránh trường hợp có người can thiệp vào nội dung di chúc.

Đồng thời, nội dung di chúc không vi phạm điều cấm của pháp luật và đạo đức xã hội. Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 630, Điều 123 BLDS 2015:

Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.

Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.

  • Điều kiện về hình thức di chúc

Hình thức di chúc phải phù hợp với quy định của pháp luật, di chúc viết tay là một hình thức của di chúc bằng văn bản, gồm:

– Di chúc viết tay không có người làm chứng (Điều 633 BLHS 2015)

+ Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.

+ Việc lập di chúc bằng viết tay không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 của Bộ luật này.

– Di chúc viết tay có người làm chứng (Điều 634 BLHS 2015)

+ Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng, những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

+ Việc lập di chúc viết tay có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 của Bộ luật này. Theo đó, hai người làm chứng được mời tham gia phải là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không thuộc diện người thừa kế hay người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến nội dung di chúc. Có thể thấy, những người làm chứng này là những người không có liên quan đến việc chia thừa kế. Quy định này bảo đảm cho di chúc được thể hiện đúng ý chí của người lập di chúc, những người làm chứng sẽ không bị lợi ích ảnh hưởng.

Người không được làm chứng cho việc lập di chúc (Điều 632 BLHS 2015)

+ Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;

+ Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;

+ Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Các trường hợp di chúc viết tay có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực (Điều 638 BLHS 2015)

+ Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực.

+ Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó.

+ Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó.

+ Di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị.

+ Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó.

+ Di chúc của người đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó.

  • Xác nhận việc lập di chúc

Cuối di chúc viết tay, phải có chữ kí hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Với trường hợp có người làm chứng thì cần thêm sự xác nhận và chữ ký của họ trong di chúc. Đây là những đảm bảo rằng di chúc được viết ra đúng với ý chí của người để lại di sản thừa kế.

Lưu ý: Trường hợp người lập di chúc là người bị hạn chế về thể chất hoặc người không biết chữ thì phải có người làm chứng và di chúc phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực (khoản 3 Điều 630 BLDS 2015). Với trường hợp này, chỉ khi được công chứng, chứng thực thì di chúc mới được coi là hợp pháp.

Còn trong các trường hợp còn lại thì pháp luật không đặt ra vấn đề công chứng, chứng thực; việc đem di chúc đi công chứng; chứng thực chỉ làm tăng tính xác thực của di chúc.

Quý Bạn đọc cần thêm thông tin hoặc muốn được tư vấn, vui lòng liên hệ qua:

– Email: hanh.hmlaw@gmail.com;

– Số điện thoại: 028 6255 8979 – 0937 621 936;

– Hoặc trực tiếp tại:

Trụ sở: 118/63 Phan Huy Ích, Phường 15, Quận Tân Bình, TP.HCM.

Văn phòng: Lầu 8 – Tòa nhà Lemeridien – 3C Tôn Đức Thắng, Quận 1, TP.HCM.

TỔ NGHIỆP VỤ tổng hợp